csvnam
07-10-2014, 11:40 AM
quyết nghị số $SO3$/NQ-HĐTV ngày $SO2$/$SO1$/$SO4$ của hội nghị hội viên EVN đã khẳng định , nối thực hành mô hình dịch vụ bán lẻ điện năng ( DVBLĐN ) , chuyên môn ở khu vực thôn quê , sæ n địa , nhằm tiết kiệm chi phí , nâng cao năng suất lao động và công hiệu kinh dinh su dung polymer (http://www.nct-vn.com/Cach-dien-polymer_m_382_369.html) điện năng.
Một mô hình cần thiết
tính đến hết tháng $SO1$/$SO4$ các TCTĐL/CTĐL/ĐL đã bán điện trực tiếp đến $SO2$% số hộ thôn quê sử dụng điện , ứng với với $SO2$ , $SO2$/$SO2$ , $SO2$ triệu hộ. Trong đó , các CTĐL đã ký với tổ chức và cá nhân chủ nghĩa tại các Vùng đất $SO1$.$SO2$7 hợp đồng DVBLĐN , với hơn 15.317 lao động tham gia.
Nhờ cap quang opgw (http://www.nct-vn.com/Cap-quang-OPGW-ADSS-va-phu-kien_m_373.html) áp dụng mô hình DVBLĐN , các tổng công ty điện năng và các đơn vị đã thung sự được vấn đề Thiếu thốn lao động khi thực hành tiêu chuẩn xóa bán điện tại công tơ tổng , đáp ứng được tốc độ phát triển khách hàng ngày càng cao , nhất là tại địa bàn có các đề án đầu tư điện khẩn cho khu vực thôn quê. Đồng thời , trợ giúp công tác quản lý kinh doanh bán điện tại các vùng thôn quê , vùng sâu , bát biểu đi lại khó khăn. Mô hình này cũng là một phép giải góp phần nâng cao năng suất lao động.
Một phần ưu tú nữa của phu kien tram bien ap (http://www.nct-vn.com/Phu-kien-tram-bien-ap_m_372.html) mô hình là giảm tình trạng vượt tải trong việc ghi chỉ số công tơ - thu tiền điện ( ghi điện - thu tiền ). Do phần nhiều lao động dự khán DVBLĐN là thổ nhân , đã từng dự khán quản lý điện dĩ vãng nên quen thuộc địa bàn , am tường tận tường sinh tồn hàng ngày của khách dọc , nên công hiệu thu tiền thường cao , số lần đi ghi điện - thu tiền giảm nhiều. Từ đó cũng giảm chi phí và thời kì đi lại , giảm bất tiểu đích lượng hóa đơn tồn thu hàng tháng…
mô hình dịch vụ bán lẻ điện năng giúp tiết kiệm chi phí , nâng cao công hiệu lao động của các điện năng - Ảnh: $HOVATEN$
ngoài ra , người thực hiện DVBLĐN còn có thể đăng ký dự khán các công việc khác như: Treo , sửa sang thùng công tơ , chỉnh sửa trụ bị nghiêng , phát quang cây xanh , sát giác các cảnh tượng thất thường như , khách hàng sử dụng điện sai mục đích giá , khách hành vi phạm sử dụng điện , ... Trên tài sở đó kiến nghị các đơn vị kiểm tra xử lý ngay.
Những người thực hiện DVBLĐN còn làm tốt giác sắc lục kiều giữa CTĐL/ĐL với khách hàng , giúp điện năng ong nhom thanh cai (http://www.nct-vn.com/Phu-kien-tram-bien-ap_m_372.html) ngày một hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng. Đồng thời trợ giúp cho điện năng trong việc truyền bá các dịch vụ về điện , tiết kiệm điện hay thực hành một số công việc đột xuất khi điện năng có đề nghị phối hợp.
lao động dự khán DVBLĐN nhìn chung chấp hành tốt các ấn định của các TCTĐL/CTĐL , thường xuyên báo cáo những án kiện thất thường trong sử dụng điện như điện lực võng và điện khí không an toàn có nguy cơ gây nguy hiểm cho người và Chia của cải , khách hàng sử dụng điện có hành vi phiếu thủ điện hoặc sử dụng điện sai mục đích giá đã đăng ký , công tơ điện kẹt , cháy , chỉ số thất thường , ... Đặt CTĐL/ĐL kiểm tra và xử lý kịp thời.
nhiên nhi , nhiều lao động biện công trong khu vực DVBLĐN ngày nay thuộc vùng sâu , bát biểu , vùng biên giới hay tại các thân giếng bằng sông cửu long ( giang hà nhằng nhịt , có địa hình giao thông chuyên môn khó khăn ) , chi phí thực hành công tác ghi điện - thu tiền tăng , vưu ki trong tình hình giá xăng dầu cù là như ngày nay , dẫn đến nhiều lao động không muốn nối biện công. Thời kì hợp đồng của một danh ngạch làm DVBLĐN ba động , sau vài tháng biện công , họ đã muốn nghỉ , gây không ít khó khăn cho việc Xếp đặt nhân lực thay thế.
Đối với vùng núi bóng gió , heo hút , việc duy trì mô hình dịch vụ bán lẻ điện năng là rất cần thiết - Ảnh: $HOVATEN$
Tạo sự ái luyến với CTĐL/ĐL
định ki hàng năm , CTĐL/ĐL đều tổ chức đào tạo , bồi dưỡng , tập dượt và sát hạch cho những lao động làm DVBLĐN , đảm bảo đủ điều kiện điểm bá công việc , song song phải có tinh thần nâng cao Thấp tiếp xúc với nhau khách hàng. Các CTĐL/ĐL cố gắng lồng ghép danh đường bồi dưỡng , huấn nghiệp vụ trong sinh tồn định ki , khi thực hành kiểm điểm công tác đối với đại quân lao động làm DVBLĐN , tổ chức cho đại quân này được học tập , tập huấn về quy tắc xử sự , tiếp xúc với nhau với khách hàng sử dụng điện và $PHUONGXA$ doanh nghiệp của EVN.
Ngoài phu kien duong day 110kV (http://www.nct-vn.com/Phu-kien-duong-day_m_371.html) công việc ghi chỉ số công tơ điện - thu tiền , giao thêm những công việc thuộc khu vực dịch vụ khách hàng để gia tăng lương bổng và tạo sự ái luyến với CTĐL.
quan hoài tốt đến người lao động làm DVBLĐN , để DVBLĐN thực sự trở nên lục kiều giữa khách hàng và các CTĐL/ĐL; định ki hàng năm khai hội đánh giá kết quả hoạt động của mô hình DVBLĐN , có cơ chế khen ngợi sấn tảo nhi cho những người thực hiện; tổ chức cho người lao động trong khu vực DVBLĐN tham quan , giao lưu với các CTĐL để trao đổi , thủ kinh trong công việc.
Các TCTĐL đang nối đẩy mạnh áp dụng tốt hơn trước KHCN vào công tác kinh dinh điện năng , góp phần nâng cao năng suất lao động và chuyển nguồn nhân lực dôi dư do áp dụng KHCN sang đảm nhận nhiệm vụ DVBLĐN.
Theo TCĐL chuyên đề QL&HN sè sẽ
Một mô hình cần thiết
tính đến hết tháng $SO1$/$SO4$ các TCTĐL/CTĐL/ĐL đã bán điện trực tiếp đến $SO2$% số hộ thôn quê sử dụng điện , ứng với với $SO2$ , $SO2$/$SO2$ , $SO2$ triệu hộ. Trong đó , các CTĐL đã ký với tổ chức và cá nhân chủ nghĩa tại các Vùng đất $SO1$.$SO2$7 hợp đồng DVBLĐN , với hơn 15.317 lao động tham gia.
Nhờ cap quang opgw (http://www.nct-vn.com/Cap-quang-OPGW-ADSS-va-phu-kien_m_373.html) áp dụng mô hình DVBLĐN , các tổng công ty điện năng và các đơn vị đã thung sự được vấn đề Thiếu thốn lao động khi thực hành tiêu chuẩn xóa bán điện tại công tơ tổng , đáp ứng được tốc độ phát triển khách hàng ngày càng cao , nhất là tại địa bàn có các đề án đầu tư điện khẩn cho khu vực thôn quê. Đồng thời , trợ giúp công tác quản lý kinh doanh bán điện tại các vùng thôn quê , vùng sâu , bát biểu đi lại khó khăn. Mô hình này cũng là một phép giải góp phần nâng cao năng suất lao động.
Một phần ưu tú nữa của phu kien tram bien ap (http://www.nct-vn.com/Phu-kien-tram-bien-ap_m_372.html) mô hình là giảm tình trạng vượt tải trong việc ghi chỉ số công tơ - thu tiền điện ( ghi điện - thu tiền ). Do phần nhiều lao động dự khán DVBLĐN là thổ nhân , đã từng dự khán quản lý điện dĩ vãng nên quen thuộc địa bàn , am tường tận tường sinh tồn hàng ngày của khách dọc , nên công hiệu thu tiền thường cao , số lần đi ghi điện - thu tiền giảm nhiều. Từ đó cũng giảm chi phí và thời kì đi lại , giảm bất tiểu đích lượng hóa đơn tồn thu hàng tháng…
mô hình dịch vụ bán lẻ điện năng giúp tiết kiệm chi phí , nâng cao công hiệu lao động của các điện năng - Ảnh: $HOVATEN$
ngoài ra , người thực hiện DVBLĐN còn có thể đăng ký dự khán các công việc khác như: Treo , sửa sang thùng công tơ , chỉnh sửa trụ bị nghiêng , phát quang cây xanh , sát giác các cảnh tượng thất thường như , khách hàng sử dụng điện sai mục đích giá , khách hành vi phạm sử dụng điện , ... Trên tài sở đó kiến nghị các đơn vị kiểm tra xử lý ngay.
Những người thực hiện DVBLĐN còn làm tốt giác sắc lục kiều giữa CTĐL/ĐL với khách hàng , giúp điện năng ong nhom thanh cai (http://www.nct-vn.com/Phu-kien-tram-bien-ap_m_372.html) ngày một hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng. Đồng thời trợ giúp cho điện năng trong việc truyền bá các dịch vụ về điện , tiết kiệm điện hay thực hành một số công việc đột xuất khi điện năng có đề nghị phối hợp.
lao động dự khán DVBLĐN nhìn chung chấp hành tốt các ấn định của các TCTĐL/CTĐL , thường xuyên báo cáo những án kiện thất thường trong sử dụng điện như điện lực võng và điện khí không an toàn có nguy cơ gây nguy hiểm cho người và Chia của cải , khách hàng sử dụng điện có hành vi phiếu thủ điện hoặc sử dụng điện sai mục đích giá đã đăng ký , công tơ điện kẹt , cháy , chỉ số thất thường , ... Đặt CTĐL/ĐL kiểm tra và xử lý kịp thời.
nhiên nhi , nhiều lao động biện công trong khu vực DVBLĐN ngày nay thuộc vùng sâu , bát biểu , vùng biên giới hay tại các thân giếng bằng sông cửu long ( giang hà nhằng nhịt , có địa hình giao thông chuyên môn khó khăn ) , chi phí thực hành công tác ghi điện - thu tiền tăng , vưu ki trong tình hình giá xăng dầu cù là như ngày nay , dẫn đến nhiều lao động không muốn nối biện công. Thời kì hợp đồng của một danh ngạch làm DVBLĐN ba động , sau vài tháng biện công , họ đã muốn nghỉ , gây không ít khó khăn cho việc Xếp đặt nhân lực thay thế.
Đối với vùng núi bóng gió , heo hút , việc duy trì mô hình dịch vụ bán lẻ điện năng là rất cần thiết - Ảnh: $HOVATEN$
Tạo sự ái luyến với CTĐL/ĐL
định ki hàng năm , CTĐL/ĐL đều tổ chức đào tạo , bồi dưỡng , tập dượt và sát hạch cho những lao động làm DVBLĐN , đảm bảo đủ điều kiện điểm bá công việc , song song phải có tinh thần nâng cao Thấp tiếp xúc với nhau khách hàng. Các CTĐL/ĐL cố gắng lồng ghép danh đường bồi dưỡng , huấn nghiệp vụ trong sinh tồn định ki , khi thực hành kiểm điểm công tác đối với đại quân lao động làm DVBLĐN , tổ chức cho đại quân này được học tập , tập huấn về quy tắc xử sự , tiếp xúc với nhau với khách hàng sử dụng điện và $PHUONGXA$ doanh nghiệp của EVN.
Ngoài phu kien duong day 110kV (http://www.nct-vn.com/Phu-kien-duong-day_m_371.html) công việc ghi chỉ số công tơ điện - thu tiền , giao thêm những công việc thuộc khu vực dịch vụ khách hàng để gia tăng lương bổng và tạo sự ái luyến với CTĐL.
quan hoài tốt đến người lao động làm DVBLĐN , để DVBLĐN thực sự trở nên lục kiều giữa khách hàng và các CTĐL/ĐL; định ki hàng năm khai hội đánh giá kết quả hoạt động của mô hình DVBLĐN , có cơ chế khen ngợi sấn tảo nhi cho những người thực hiện; tổ chức cho người lao động trong khu vực DVBLĐN tham quan , giao lưu với các CTĐL để trao đổi , thủ kinh trong công việc.
Các TCTĐL đang nối đẩy mạnh áp dụng tốt hơn trước KHCN vào công tác kinh dinh điện năng , góp phần nâng cao năng suất lao động và chuyển nguồn nhân lực dôi dư do áp dụng KHCN sang đảm nhận nhiệm vụ DVBLĐN.
Theo TCĐL chuyên đề QL&HN sè sẽ